PHÂN CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN?
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư, hiện mình đã kết hôn được 10 năm kể từ năm 2011; có hai con trai một bé 7 tuổi một bé 3 tuổi. Năm 2015 bố mình có làm nhà cho hai vợ chồng và chuyển tên sang cho mình ( không có tên vợ mình). Nay do bất đồng và thiếu sự thông cảm trong cuộc sống gia đình, vợ tôi đòi ly hôn để chia đôi căn nhà đó (giá trị tổng căn nhà là 5 tỷ đồng). Nếu ly hôn thì vợ tôi có được chia phần tài sản đó không? Nếu được chia thì sẽ chia như thế nào ạ? Xin cảm ơn Luật sư.
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn pháp luật đến Luật Ánh Trọng Tín. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014
Nội dung tư vẫn:
Thứ nhất, về việc xác định tài sản chung hay tài sản riêng của vợ chồng
Việc vợ bạn có được chia nhà hay không phụ thuộc vào căn nhà đó là tài sản riềng của bạn hay tài sản chung của hai vợ chồng bạn
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Về tài sản riêng của vợ, chồng theo Quy định tại Điều 43 Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng; đồ dùng, tư trang cá nhân.
Căn cứ Điều 34 Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 quy đinh về Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung như sau:
“ 1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.”
Theo như trường hợp bạn đã đưa ra cho chúng tôi thì căn nhà của bạn là do bố bạn làm cho hai vợ chồng bạn. Trường hợp nếu bố bạn tặng cho hai vợ chồng thì căn nhà này sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng bạn, còn nếu bố bạn chỉ tặng cho bạn thì đây là tài sản riêng của bạn.
Tuy nhiên nếu vợ bạn chứng minh được phần đóng góp của mình vào việc tạo dựng và hoàn thiện căn nhà thì vợ bạn có quyền yêu cầu phân chia tài sản mà mình đã đóng góp vào khối tài sản chung này sau khi ly hôn.
Chính vì vậy, nếu bạn chứng minh được căn nhà này là tài sản riêng của bạn trong thời kỳ hôn nhân thì căn nhà đương nhiên thuộc về bạn và khi ly hôn vợ bạn sẽ không được chia tài sản này. Ngược lại nếu như bạn không chứng minh được đây là tài sản riêng của bạn thì căn cứ theo khoản 3, Điều 33 Luật HNGD 2014 căn nhà sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng bạn.
Thứ hai, việc chia tài sản chung khi ly hôn căn cứ theo Điều 59 Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 như sau:
- Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏahuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này….
Qua đó, vợ chồng bạn khi ly hôn có thể tự thỏa thuận chia tài sản, nếu hai bên có tranh chấp về việc phân chia tài sản chung thì Tòa án sẽ ấp dụng Điều 59 Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 để giải quyết, theo nguyên tắc: tài sản riêng vẫn thuộc sở hữu của người đó, tài sản chung được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, công sức đóng góp, lỗi của các bên trong việc vi phạm nghĩa vụ vợ chồng, bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh.
Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Mọi thắc mắc xin liên hệ tới
Hotline: 0824096999 hoặc gửi vào Email: vplsanhtrongtin@gmail.com để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp các dịch vụ khác. Chúng tôi rất mong được các câu hỏi tư vấn và ý kiến đóng góp của các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng.